Sự khác biệt giữa CSI All Shares và CSI 500 là gì?

  • 2025-07-10

 

CSI 500 thuộc chỉ số rộng, chỉ số rộng không phân biệt ngành, mẫu cổ phiếu của CSI 500 là sau khi loại bỏ 300 công ty có vốn hóa thị trường lớn nhất trong tất cả cổ phiếu tại Thượng Hải và Thâm Quyến, tiếp theo là 500 công ty có vốn hóa thị trường lớn nhất trong số các doanh nghiệp niêm yết, có thể hiểu là cổ phiếu trung bình.
Chỉ số ngân hàng CSI và chỉ số tài chính bất động sản CSI là chỉ số ngành, mẫu cổ phiếu chỉ được chọn từ các ngành liên quan. Ví dụ, chỉ số ngân hàng CSI được tạo thành từ cổ phiếu ngành ngân hàng trong mẫu cổ phiếu của CSI All Shares, nhằm phản ánh hiệu suất tổng thể của cổ phiếu ngành ngân hàng.

  1. Thành phần cổ phiếu khác nhau: Chỉ số SSE 50 được chọn từ 50 cổ phiếu có quy mô lớn và thanh khoản tốt nhất, đại diện nhất trên thị trường chứng khoán Thượng Hải. Chỉ số CSI 300 bao gồm 300 cổ phiếu có quy mô lớn và thanh khoản tốt nhất, đại diện nhất trong thị trường A-share Thượng Hải và Thâm Quyến. Chỉ số CSI 500 bao gồm 500 cổ phiếu có tổng vốn hóa thị trường cao nhất sau khi loại bỏ các cổ phiếu thành phần của chỉ số SSE 50 và CSI 300 trong thị trường A-share.

  2. Mục đích khác nhau: Chỉ số SSE 50 phản ánh tổng thể tình hình của một nhóm doanh nghiệp dẫn đầu có ảnh hưởng thị trường lớn nhất trên thị trường chứng khoán Thượng Hải. Chỉ số CSI 300 phản ánh tổng thể hiệu suất giá cổ phiếu niêm yết trên thị trường A-share Trung Quốc. Chỉ số CSI 500 phản ánh tổng thể giá cổ phiếu của các công ty vừa và nhỏ trong thị trường A-share theo vốn hóa thị trường. Do đó, khi lựa chọn cổ phiếu riêng lẻ, nhà đầu tư có thể tham khảo xu hướng của các chỉ số này để hiểu xu hướng tổng thể trước khi giao dịch.

  3. Phạm vi lựa chọn thành phần cổ phiếu khác nhau: Thành phần cổ phiếu của chỉ số CSI 500 được chọn bằng cách loại bỏ các cổ phiếu thuộc chỉ số CSI 300 và 300 cổ phiếu có vốn hóa thị trường trung bình hàng ngày cao nhất trong năm gần nhất. Các cổ phiếu còn lại được xếp hạng theo khối lượng giao dịch trung bình hàng ngày từ cao đến thấp. Thành phần cổ phiếu của chỉ số CSI 300 được sắp xếp theo giá trị giao dịch trung bình hàng ngày trong năm gần nhất trên thị trường Thượng Hải và Thâm Quyến từ cao đến thấp. Thành phần cổ phiếu của chỉ số SSE 50 chủ yếu là 50 cổ phiếu có quy mô thị trường lớn nhất và đại diện nhất trên thị trường Thượng Hải.

Thành phần cổ phiếu của chỉ số CSI 500 đề cập đến một chỉ số bao gồm 500 công ty niêm yết có vốn hóa thị trường vừa và nhỏ trên thị trường Thượng Hải và Thâm Quyến.

Nó có đặc điểm là số lượng công ty nhiều, vốn hóa thị trường của từng công ty nhỏ và phạm vi ngành nghề rộng. Sau khi loại bỏ các cổ phiếu mẫu của chỉ số CSI 300 và 300 cổ phiếu có tổng vốn hóa thị trường trung bình hàng ngày cao nhất trong năm gần nhất, các cổ phiếu còn lại được xếp hạng theo khối lượng giao dịch trung bình hàng ngày trong năm gần nhất từ cao đến thấp. 20% cổ phiếu xếp hạng thấp nhất bị loại bỏ, sau đó các cổ phiếu còn lại được xếp hạng theo tổng vốn hóa thị trường trung bình hàng ngày từ cao đến thấp. 500 cổ phiếu xếp hạng cao nhất tạo thành mẫu.

Go Back Top